Trong bối cảnh giao thông ngày càng phức tạp và tình trạng ùn tắc gia tăng tại các đô thị lớn, việc hiểu và tuân thủ các quy định dừng đỗ xe ô tô trở nên vô cùng quan trọng. Vậy những quy định dừng đỗ xe ô tô cụ thể là gì và người lái xe cần lưu ý những điểm nào? Bài viết này sẽ giải đáp chi tiết những câu hỏi đó để bạn luôn nắm vững và tuân thủ luật giao thông một cách nghiêm túc.
Dừng xe, đỗ xe là gì?
Dừng xe
Dừng xe là hành động tạm thời dừng phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian ngắn để thực hiện các hoạt động cần thiết như đón trả khách, hàng hóa, hoặc các lý do khác mà không tắt động cơ. Dừng xe thường diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn và người lái xe vẫn ở trong xe hoặc gần xe.
Ví dụ về dừng xe bao gồm
- Dừng để đón hoặc trả khách.
- Dừng xe để kiểm tra xe hoặc hàng hóa.
- Dừng tại các điểm giao thông như đèn đỏ, biển báo dừng.
Đỗ xe
Đỗ xe là hành động đưa phương tiện giao thông vào vị trí cố định trong một khoảng thời gian dài hơn và tắt động cơ. Đỗ xe thường diễn ra khi người lái xe không có ý định di chuyển xe trong một thời gian nhất định và thường rời khỏi xe.
Ví dụ về đỗ xe bao gồm
- Đỗ xe tại bãi đỗ xe công cộng hoặc tư nhân.
- Đỗ xe bên lề đường theo quy định.
- Đỗ xe tại nhà, gara hoặc khu vực đỗ xe của cơ quan.
Quy định về dừng xe, đỗ xe
Quy định dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
Người điều khiển phương tiện cần tuân thủ các quy định sau khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
- Báo hiệu cho phương tiện khác: Phải có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết khi dừng xe hoặc đỗ xe.
- Vị trí dừng, đỗ: Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất bên ngoài phần đường xe chạy. Nếu lề đường hẹp hoặc không có lề đường, phải dừng, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.
- Nơi đã có điểm dừng, đỗ: Nếu trên đường đã xây dựng các điểm dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng, đỗ xe thì phải tuân thủ dừng, đỗ tại các vị trí đó.
- Biện pháp an toàn: Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn. Nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy, phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết.
- An toàn khi mở cửa xe: Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa đảm bảo điều kiện an toàn.
- Dừng xe không tắt máy: Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái.
- Chèn bánh khi đỗ trên đường dốc: Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh để đảm bảo an toàn.
Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau
- Bên trái đường một chiều.
- Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất.
- Trên cầu, gầm cầu vượt.
- Song song với một xe khác đang dừng, đỗ.
- Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường.
- Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau.
- Nơi dừng của xe buýt.
- Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức.
- Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe.
- Trong phạm vi an toàn của đường sắt.
- Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Đường bộ bao gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
(Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008)
Quy định dừng xe, đỗ xe trên đường phố
Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo các quy định tại mục (2.1) và các quy định sau
- Vị trí dừng, đỗ: Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình. Bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trong trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
- Không dừng, đỗ tại các vị trí cấm: Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, và chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Đường phố là đường đô thị, bao gồm lòng đường và hè phố.
(Điều 19 Luật Giao thông đường bộ 2008)
Quy định dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc
- Chỉ dừng, đỗ ở nơi quy định: Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở những nơi đã được quy định cho việc dừng, đỗ.
- Dừng, đỗ không đúng nơi quy định: Trong trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định, người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy. Nếu không thể làm được, phải báo hiệu để người lái xe khác biết.
(Khoản 3 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008)
Quy định dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ
Chỉ dừng, đỗ ở nơi quy định: Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở những nơi đã được quy định trong hầm đường bộ.
Những quy định trên nhằm đảm bảo an toàn giao thông và trật tự công cộng, hạn chế tối đa các nguy cơ gây tai nạn và cản trở giao thông. Người điều khiển phương tiện cần nghiêm túc tuân thủ để bảo vệ mình và những người tham gia giao thông khác.
Mức xử phạt lỗi vi phạm về dừng, đỗ xe theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, trong đó có các mức phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe không đúng quy định. Dưới đây là chi tiết các mức xử phạt
Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
- Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết (Điểm d Khoản 1 Điều 5).
- Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy mà không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí được phép đỗ (Điểm đ Khoản 1 Điều 5).
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; đỗ xe không sát mép đường bên phải ở nơi lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe ngược chiều lưu thông; đỗ xe trên dải phân cách cố định; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe không đảm bảo an toàn (Điểm g Khoản 2 Điều 5).
- Dừng xe không sát lề đường, hè phố bên phải theo chiều đi; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (Điểm h Khoản 2 Điều 5).
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (Điểm d Khoản 3 Điều 5).
- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa (Điểm đ Khoản 3 Điều 5).
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
- Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt; song song với một xe khác đang dừng, đỗ (Điểm d Khoản 4 Điều 5).
- Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông (Điểm đ Khoản 4 Điều 5).
- Dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (Điểm i Khoản 4 Điều 5).
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không báo hiệu khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc (Điểm b Khoản 6 Điều 5).
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
Dừng xe, đỗ xe gây tai nạn giao thông (Điểm a Khoản 7 Điều 5).
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường (Điểm a Khoản 2 Điều 6).
- Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; đỗ xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định (Điểm đ Khoản 2 Điều 6).
- Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (Điểm h Khoản 2 Điều 6).
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
Dừng xe, đỗ xe trên cầu (Điểm d Khoản 3 Điều 6).
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (Điểm b Khoản 4 Điều 6).
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (Điểm b Khoản 7 Điều 6).
Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
- Đỗ xe ở hè phố trái quy định của pháp luật (Điểm c Khoản 2 Điều 7).
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường bên phải ở nơi lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược chiều lưu thông; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (Điểm d Khoản 2 Điều 7).
- Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt; song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa (Điểm đ Khoản 2 Điều 7).
- Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường (Điểm e Khoản 2 Điều 7).
- Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết (Điểm g Khoản 2 Điều 7).
- Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy mà không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định (Điểm h Khoản 2 Điều 7).
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (Điểm đ Khoản 4 Điều 7).
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (Điểm c Khoản 5 Điều 7).
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định (Điểm a Khoản 6 Điều 7).
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (Điểm a Khoản 7 Điều 7).
Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) và các loại xe thô sơ khác
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng
- Dừng xe đột ngột (Điểm b Khoản 1 Điều 8).
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường (Điểm đ Khoản 1 Điều 8).
- Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (Điểm e Khoản 1 Điều 8).
- Đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông (Điểm k Khoản 1 Điều 8).
- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt (Điểm l Khoản 1 Điều 8).
Cấm người khác đậu xe ô tô trước cửa nhà mình có được không?
Theo quy định tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ 2008 về dừng xe, đỗ xe trên đường phố, cụ thể như sau:
Dừng xe, đỗ xe trên đường phố
Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau
Vị trí dừng, đỗ xe: Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
Các vị trí cấm dừng, đỗ xe: Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Theo khoản 9 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008, đường phố là đường đô thị, bao gồm lòng đường và hè phố.
Quy định pháp luật về việc cấm người khác đậu xe ô tô ở trước cửa nhà dân
Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về việc cấm người khác đậu xe ô tô trước cửa nhà dân. Tuy nhiên, khi dừng, đỗ xe, người điều khiển phương tiện phải tuân theo các quy định chung về dừng, đỗ xe để đảm bảo không gây cản trở giao thông và an toàn cho mọi người.
Vì pháp luật không quy định cụ thể về việc cấm người khác đậu xe ô tô trước cửa nhà bạn, việc cấm người khác đậu xe ô tô trước cửa nhà mình là không phù hợp với quy định hiện hành. Tuy nhiên, nếu ai đó dừng, đỗ xe trước cửa nhà bạn, nên hỏi qua hoặc xin phép để tránh các tranh cãi không đáng có và duy trì sự hòa thuận trong cộng đồng.
Hiểu và tuân thủ các quy định dừng đỗ xe ô tô không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân mà còn góp phần quan trọng trong việc duy trì trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường sống xung quanh. Hãy luôn chú ý đến các biển báo, ký hiệu giao thông và tuân thủ đúng luật để tránh những phiền toái không đáng có. Cùng nhau, chúng ta có thể xây dựng một môi trường giao thông an toàn, văn minh và hiệu quả hơn cho tất cả mọi người.